Kiến thức

Tiêu chuẩn thử nghiệm phun muối

Trong buồng thử nghiệm phun muối, thử nghiệm phun muối được thực hiện. Nó thường được sử dụng để kiểm tra khả năng chống ăn mòn của kim loại hoặc khả năng chống ăn mòn của bề mặt kim loại mạ điện. Phun dung dịch muối ăn mòn có thể được sử dụng để tiến hành các thử nghiệm ăn mòn. Thử nghiệm được tiến hành bằng khí và một số kỹ thuật ăn mòn được sử dụng tùy thuộc vào môi trường sử dụng cụ thể. Về cơ bản, có một bộ tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá xếp hạng kiểm tra khi thực hiện kiểm tra phun muối. Có bốn cách chính để xác định tình trạng ăn mòn của thử nghiệm phun muối. Đánh giá, phương pháp đánh giá, đánh giá sự xuất hiện ăn mòn và đánh giá phân tích thống kê dữ liệu ăn mòn. Phân tích thống kê của phương pháp dữ liệu ăn mòn đưa ra các kỹ thuật để tạo các thử nghiệm ăn mòn, đánh giá dữ liệu ăn mòn và ước tính mức độ tin cậy của dữ liệu ăn mòn. Nó chủ yếu được sử dụng để phân tích và thống kê ăn mòn, không phải để đánh giá chất lượng của một sản phẩm cụ thể.

salt spray test

Mười cấp độ tạo nên tiêu chuẩn thử nghiệm phun muối, dựa trên tiêu chuẩn thử nghiệm của doanh nghiệp làm hướng dẫn và tương ứng với tình hình thực tế.

Lớp 10: Không có vùng khuyết tật, điểm A về hình thức và không có sự thay đổi nào đối với hình thức bề mặt của mẫu;

Cấp 9: Bề mặt của mẫu có mức độ đổi màu từ nhẹ đến trung bình, tỷ lệ diện tích khuyết tật nhỏ hơn 1 phần trăm và xếp hạng ngoại hình là B;

Cấp 8: Bề mặt mẫu bị đổi màu đáng kể hoặc có sự ăn mòn rất nhẹ, cấp độ bên ngoài là C và tỷ lệ diện tích khuyết tật nằm trong khoảng từ 0.1% đến 0.25% ; Cấp 7: Phần trăm diện tích lỗi nằm trong khoảng từ 0.25 đến 0.5 phần trăm , xếp hạng bề ngoài là D và thử nghiệm về sự mất mát ánh sáng nghiêm trọng trên bề mặt mẫu cho thấy hầu như không có bất kỳ sản phẩm ăn mòn nào ;

Cấp độ 6: Diện tích khuyết tật chiếm 0.5 phần trăm –1.0 phần trăm tổng diện tích bề mặt của mẫu, xếp hạng hình thức E, độ bóng bị mất đáng kể hoặc một lớp sản phẩm ăn mòn mỏng hoặc rỗ;

Cấp độ 5: Diện tích lỗi là 1.0 phần trăm đến 2,5 phần trăm , bề mặt mẫu có các sản phẩm ăn mòn hoặc rỗ khí, ít nhất một trong số đó phân tán trên toàn bộ bề mặt và xếp hạng bề ngoài là F;

Cấp độ 4: Có lớp sản phẩm ăn mòn dày hoặc ăn mòn rỗ trên bề mặt mẫu, xếp hạng ngoại hình là G và diện tích khuyết tật chiếm 2,5% –5% tổng diện tích khuyết tật;

Cấp độ 3: Có vết rỗ nghiêm trọng, lớp sản phẩm ăn mòn rất dày và xếp hạng bề ngoài là H. Vùng lỗi chiếm 5% –10% mẫu.

Cấp độ 2: Mẫu bị ăn mòn kim loại cơ bản, diện tích khuyết tật nằm trong khoảng từ 10 phần trăm đến 25 phần trăm và xếp hạng ngoại quan là 1.

Cấp độ 1: Xảy ra ăn mòn lớn, vùng đứt gãy chiếm 25% đến 50% lượng ăn mòn.

Bạn cũng có thể thích

Gửi yêu cầu